PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
Một số điểm mới của Luật Thanh tra số 11/2022/QH15
Ngày 14 tháng 11 năm 2022, tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XV đã thông qua Luật Thanh tra năm 2022; gồm 8 Chương, 118 Điều (tăng 01 Chương và 40 Điều so với Luật Thanh tra năm 2010), có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2023. Luật Thanh tra năm 2022 đã thể chế hóa nhiều quan điểm của Đảng, Nhà nước và Hiến pháp năm 2013 về tổ chức, hoạt động của các cơ quan thanh tra và khắc phục những hạn chế, bất cập của các quy định pháp luật về thanh tra hiện nay.
Sau đây là một số điểm mới của Luật Thanh tra năm 2022:
1. Quy định mới về việc thành lập Thanh tra Tổng cục, cục, thanh tra sở
Đối với Thanh tra Tổng cục, cục: theo quy định của Luật Thanh tra năm 2010 thì mỗi Bộ chỉ có một tổ chức thanh tra. Đến Luật Thanh tra năm 2022 đã cho phép Tổng cục, Cục thuộc Bộ được thành lập các cơ quan thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành trong phạm vi quản lý nhà nước mà Tổng cục, Cục được phân cấp quản lý và thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật.
Đối với thanh tra sở: theo quy của Luật Thanh tra năm 2010, thanh tra sở được thành lập ở những sở thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước theo ủy quyền của UBND cùng cấp hoặc theo quy định của pháp luật. Luật Thanh tra năm 2022 quy định thanh tra sở được thành lập trong các trường hợp: theo quy định của luật; tại sở có phạm vi quản lý rộng và yêu cầu quản lý chuyên ngành phức tạp theo quy định của Chính phủ; tại sở do UBND cấp tỉnh quyết định căn cứ vào yêu cầu quản lý nhà nước tại địa phương và biên chế được giao. Như vậy, UBND cấp tỉnh đã được giao quyền chủ động thành lập thanh tra sở chứ không phải ủy quyền như quy định trước đây.
2. Luật hóa các tiêu chuẩn bổ nhiệm các ngạch thanh tra viên; bỏ quy định cộng tác viên thanh tra
Luật Thanh tra năm 2010 chỉ có Điều 32 quy định về tiêu chuẩn chung của Thanh tra viên, theo đó Thanh tra viên là công chức, sĩ quan Quân đội nhân dân, sĩ quan Công an nhân dân được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra. Tuy nhiên, đến Luật Thanh tra năm 2022 đã cụ thể hóa tiêu chuẩn bổ nhiệm ngạch thanh tra viên, trong đó quy định chỉ những người làm công tác thanh tra mới được phong là thanh tra viên; cụ thể hóa tiêu chuẩn bổ nhiệm ngạch thanh tra viên chính, thanh tra viên cao cấp và bổ sung quy định về việc miễn nhiệm thanh tra viên và bỏ quy định về cộng tác viên thanh tra.
3. Không còn quy định về Ban Thanh tra nhân dân
Tại Luật Thanh tra năm 2010, chế định Thanh tra nhân dân được quy định tại một chương cụ thể là Chương VI với 10 Điều luật liên quan gồm: Điều 3, Điều 12, từ Điều 68 đến Điều 75, theo đó quy định: thanh tra nhân dân được tổ chức dưới hình thức Ban thanh tra nhân dân. Ban thanh tra nhân dân được thành lập ở xã, phường, thị trấn do UBMTTQ Việt Nam xã, phường, thị trấn hướng dẫn tổ chức, chỉ đạo và Ban thanh tra nhân dân được thành lập ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước do Ban chấp hành Công đoàn cơ sở cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đó hướng dẫn tổ chức, chỉ đạo hoạt động…Tuy nhiên, đến Luật Thanh tra năm 2022, các quy định của Thanh tra nhân dân đã không còn trong luật.
4. Bổ sung thêm điều kiện đảm bảo hoạt động thanh tra
Ngoài việc quy định nguồn kinh phí hoạt động của cơ quan thanh tra do ngân sách nhà nước bảo đảm và quy định nhà nước có chính sách đầu tư, phát triển khoa học công nghệ và các phương tiện khác để đảo bảm cho tổ chức và hoạt động của cơ quan thực hiện chức năng thanh tra giống như Luật thanh tra năm 2010, Luật Thanh tra năm 2022 còn bổ sung quy định các cơ quan thanh tra được trích một phần từ các khoản tiền thu hồi phát hiện qua thanh tra sau khi nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định để hỗ trợ nâng cao năng lực hoạt động thanh tra, tăng cường cơ sở vật chất và khen thưởng, động viên tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác thanh tra và Nhà nước sẽ tiến hành xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác thanh tra; ứng dụng công nghiệ thông tin, công nghệ số trong hoạt động thanh tra; xây dựng chuẩn mực hoạt động thanh tra để đảo đảm cho hoạt động thanh tra chất lượng, hiệu quả, khả thi, đúng pháp luật, công khai, minh bạch.
5. Bổ sung quy định về việc phối hợp trong hoạt động thanh tra, kiểm toán nhà nước, điều tra
Luật Thanh tra năm 2010, chỉ quy định việc phối hợp giữa các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra với các cơ quan, tổ chức khác như Công an, Viện Kiểm sát trong việc phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật (Điều 11 Luật Thanh tra năm 2010) mà không quy định cơ chế phối hợp giữa cơ quan Thanh tra với cơ quan Kiểm toán nhà nước, điều này dẫn đến trong thực tế hoạt động có sự chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra và hoạt động kiểm toán nhà nước diễn ra khá phổ biến. Để giải quyết vấn đề này, Luật Thanh tra năm 2022 đã dành Chương VI với 5 Điều khoản, trong đó quy định cụ thể về việc phối hợp trong hoạt động thanh tra, kiểm toán nhà nước, điều tra. Theo đó, việc phối hợp được thực hiện trong quá trình xây dựng, thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm toán; xử lý chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra và hoạt động kiểm toán nhà nước; cung cấp, trao đổi thông tin về thanh tra, kiểm toán; sử dụng kết quả thanh tra, kiểm toán; đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra, kiểm toán…
6. Bổ sung, sửa đổi một số quy định về hoạt động thanh tra
Về kế hoạch thanh tra: theo quy định của Luật Thanh tra năm 2022 quy định Chủ tịch UBND cấp tỉnh có trách nhiệm ban hành kế hoạch thanh tra của tỉnh. Kế hoạch thanh tra của tỉnh bao gồm kế hoạch thanh tra của Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở và Thanh tra huyện. Đây là điểm mới so với Luật Thanh tra năm 2010 để đảm bảo không chồng chéo, trùng lặp trong hoạt hoạt động thanh tra giữa Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở và Thanh tra huyện.
Về hình thức thanh tra: Luật Thanh tra năm 2022 chỉ còn quy định 2 hình thức thanh tra là thanh tra theo kế hoạch hoặc đột xuất, bỏ hình thức thanh tra thường xuyên so với Luật Thanh tra năm 2010.
Về thời gian báo cáo thanh tra: Tại Luật Thanh tra năm 2010 quy định chung về thời gian báo cáo kết quả thanh của tất cả các đoàn thanh tra do Thanh tra Chính phủ, Thanh tra Bộ, Thanh tra tỉnh… là chậm nhất 15 kể từ ngày kết thúc cuộc thanh tra. Luật Thanh tra năm 2022 đã quy định cụ thể về thời hạn xây dựng báo cáo cho các cuộc thanh tra của Thanh tra Chính phủ, Thanh tra Bộ Thanh tra tỉnh.
Ngoài ra, Luật Thanh tra năm 2022 bổ sung thêm quy định về việc xử lý chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra; thời gian xây dựng dự thảo kết luận thanh tra; quy định về thẩm định dự thảo kết luận thanh tra
7. Bổ sung quy định về việc tổ chức thực hiện kết luận thanh tra:
Luật Thanh tra năm 2010 đã có quy định về việc tổ chức thực hiện kết luận thanh tra như việc xử lý, chỉ đạo việc thực hiện kết luận thanh tra (Điều 40); xử lý hành vi không thực hiện kết luận thanh tra (khoản 2, Điều 41); nghĩa vụ của đối tượng thanh tra trong việc thực hiện yêu cầu, kiến nghị, kết luận thanh tra (khoản 3, Điều 58). Tuy nhiên, các quy định này còn chung chung, chưa quy định cụ thể, rõ ràng về trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước, đối tượng thanh tra, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp đối tượng thanh tra và các cơ quan khác có liên quan trong việc thực hiện kết luận thanh tra, việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra. Điều này dẫn đến việc tổ chức thực hiện kết luận thanh tra còn chưa đạt hiệu quả cao, nhiều kết luận thanh tra tổ chức thực hiện trong thời gian dài nhưng vẫn chưa xong, hiệu quả thu hồi tiền, tài sản của Nhà nước bị chiếm đoạt, sử dụng sai mục đích còn thấp…. Để giải quyết vấn đề này, Luật Thanh tra năm 2022 đã dành Chương V, gồm 5 Điều (từ Điều 102 đến Điều 106), trong đó bổ sung những quy định mới về thời hạn thực hiện, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện kết luận thanh tra, cụ thể:
+ Thủ trưởng cơ quan thanh tra phải có văn bản kiến nghị Thủ trưởng cơ quan quản lý cùng cấp để chỉ đạo việc thực hiện nội dung kết luận thanh tra. Văn bản kiến nghị phải được gửi đồng thời với kết luận thanh tra, trong đó đề xuất cách thức, biện pháp tổ chức thực hiện đối với các kiến nghị trong kết luận thanh tra thuộc thẩm quyền xử lý của Thủ trưởng cơ quan quản lý cùng cấp.
+ Khi chỉ đạo việc thực hiện kết luận thanh tra, Thủ trưởng Chính phủ, Bộ trưởng, Tổng cục trưởng, Cục trưởng, Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện có quyền yêu cầu đối tượng thanh tra trình phương án khắc phục sai phạm về kinh tế, giao người ban hành kết luận thanh tra và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan xem xét, trình để phê duyệt phương án khắc phục sai phạm, đảm bảo thu hồi triệt để tiền và tài sản nhà nước, tạo điều kiện cho đối tượng thanh tra tiếp tục duy trì, phát triển sản xuất, kinh doanh.
+ Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức không xử lý cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm pháp luật hoặc xử lý không phù hợp với tính chất, mức độ hành vi vi phạm pháp luật thì Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, xử lý trách nhiệm đối với Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức.
+ Đối với những nội dung trong kết luận thanh tra mà chưa thực hiện được ngay, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày công khai kết luận thanh tra, đối tượng thanh tra phải xây dựng kế hoạch thực hiện kết luận thanh tra trình người có thẩm quyền, trong đó nêu rõ tiến độ và giải thích lý do.
+ Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày công khai kết luận thanh tra, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp đối tượng thanh tra phải có trách nhiệm: thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng thời hạn yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra thuộc trách nhiệm của mình; Kịp thời chỉ đạo đối tượng thanh tra tổ chức thực hiện kết luận thanh tra, các yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra; áp dụng biện pháp theo thẩm quyền để giải quyết khó khăn, vướng mắc của đối tượng thanh tra trong quá trình thực hiện kết luận thanh tra; kiểm tra việc xây dựng phương án thực hiện kết luận thanh tra….
Tải Luật Thanh tra 2022: tại đây
Nguyễn Hiên
THÔNG BÁO
-
Thông báo về việc nghỉ lễ, Tết năm 2019 (26/09/2018)
Hiển thị Media
THời tiết
Hà Nội | |
Đà Nẵng | |
TP Hồ Chí Minh |