PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT

Quy định một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Ngày đăng 07/10/2024 | 5:29 PM  | View count: 35

Quy định một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội.

Ngày 06/9/2024, Chủ tịch UBND Thành phố ký ban hành Quyết định số 56/2024/QĐ-UBND kèm theo quy định một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội.

Theo Quyết định, đối tượng áp dụng bao gồm: Cơ quan Nhà nước thực hiện quyền hạn và trách nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thực hiện nhiệm vụ thống nhất quản lý Nhà nước về đất đai và công chức làm công tác địa chính ở cấp xã; đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; người có đất thu hồi và chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thu hồi; các đối tượng khác có liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

Theo đó, Ủy ban nhân dân Thành phố phân cấp như sau: Sở Xây dựng thực hiện ban hành quyết định phê duyệt giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà tái định cư, giá thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; ban hành quyết định bán nhà tái định cư, cho thuê, cho thuê mua nhà tái định cư đối với các hộ gia đình, cá nhân (bao gồm cả trường hợp hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn). Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành thông báo đơn giá cây trồng, vật nuôi. UBND cấp huyện quyết định hỗ trợ đối với từng dự án cụ thể, gồm: Hỗ trợ khác đối với phần diện tích thu hồi còn lại của thửa đất nông nghiệp không được bồi thường theo quy định tại khoản 7 Điều 12 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15/7/2024 của Chính phủ; Hỗ trợ khác đối với phần diện tích thu hồi còn lại của thửa đất phi nông nghiệp không phải là đất ở không được bồi thường theo quy định tại khoản 9 Điều 13 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15/7/2024 của Chính phủ; Hỗ trợ ổn định đời sống.

Nguyên tắc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Thành phố : Việc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi trên địa bàn Thành phố cơ bản được thực hiện bằng tiền. Hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sử dụng đất ở, đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất trên địa bàn Thành phố đủ điều kiện được bồi thường khi Nhà nước thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại của thửa đất sau khi thu hồi nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa tại địa phương mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trên địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng giao đất ở, bán nhà ở tái định cư theo quy định tại Điều 19 của Quy định này hoặc bằng tiền theo khoản 1 Điều này và Điều 21 của Quy định này.

Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất ở Hà Nội sẽ thực hiện theo quy định tại Chương II, từ các Điều 5 đến Điều 11 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 56/2024/QĐ-UBND này, cụ thể:

(1) Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất

Người có đất thu hồi không có hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại theo mức sau:

- Đối với đất nông nghiệp: Đối với đất nông nghiệp trồng lúa nước, đất trồng cây hằng năm: 50.000 đồng/m²; đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản: 35.000 đồng/m². Mức bồi thường tối đa không vượt quá 250.000.000 đồng/người sử dụng đất.  Đối với đất rừng sản xuất bị thu hồi đến 01 (một) ha: 25.000 đồng/m²; đối với đất rừng sản xuất bị thu hồi từ trên 01 (một) ha trở lên: 7.500 đồng/m². Mức bồi thường tối đa không vượt quá 500.000.000 đồng/người sử dụng.

- Đối với đất phi nông nghiệp (được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, cho thuê theo quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 107 Luật Đất đai 2024): 35.000 đồng/m².

(2) Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất

Khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình xây dựng đối với nhà, công trình xây dựng khác quy định tại điểm b khoản 2 Điều 102 Luật Đất đai 2024 là 60% giá trị hiện có của nhà, công trình xây dựng.

(3) Bồi thường đối với nhà, công trình xây dựng không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật chuyên ngành

Đơn vị làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư căn cứ biên bản điều tra hiện trạng (có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi, sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã), hồ sơ thu thập được phù hợp công trình hiện trạng (thiết kế, hoàn công) để tự lập hoặc thuê đơn vị tư vấn có tư cách pháp nhân đủ năng lực lập hồ sơ thiết kế phù hợp công trình hiện trạng (nếu cần), dự toán xây dựng công trình mới có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương. Đơn vị làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư gửi Phòng Quản lý đô thị thẩm định. Đơn vị làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoàn thiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường xem xét, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.

(4) Bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp nhà, công trình

Người sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ thì được bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp theo đơn giá xây dựng mới do Ủy ban nhân dân Thành phố quy định đối với từng hạng mục được cải tạo, sửa chữa, nâng cấp (trừ trường hợp xây dựng cơi nới trái phép, xây dựng trên khuôn viên đất lưu không của nhà đó).

(5) Bồi thường di chuyển mồ mả

- Trường hợp hộ gia đình di chuyển mồ mả về khu đất do Nhà nước bố trí thì được bồi thường di chuyển mồ mả theo đơn giá cụ thể do Ủy ban nhân dân Thành phố quy định.

- Trường hợp gia đình tự lo đất di chuyển mồ mả thì ngoài phần bồi thường di chuyển theo (i), hộ gia đình được hỗ trợ thêm chi phí về đất đai là 10.000.000 đồng (mười triệu đồng)/mộ.

- Trong thời gian thực hiện công tác giải phóng mặt bằng dự án, trường hợp hộ gia đình, cá nhân trong khu vực nơi thu hồi đất có người thân mất nhưng không được an táng vào nghĩa trang theo thông lệ của địa phương do nghĩa trang nằm trong chỉ giới giải phóng mặt bằng thì hộ gia đình, cá nhân đó được hỗ trợ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng)/mộ, không được bồi thường, hỗ trợ theo hai trường hợp trên.

- Mộ xây có kiến trúc đặc biệt: Đơn vị làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư lập dự toán hoặc thuê đơn vị tư vấn đủ năng lực lập dự toán gửi Phòng Quản lý đô thị cấp huyện thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.

- Đối với mộ vô chủ: Đơn vị làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ký hợp đồng với Ban Phục vụ lễ tang Thành phố để di chuyển mộ. Trường hợp ký hợp đồng với Ban quản lý nghĩa trang của địa phương xã để di chuyển mộ thì thanh toán theo đơn giá di chuyển mộ do Ủy ban nhân dân Thành phố quy định.

- Đối với mộ có nhiều tiểu: Ngoài việc bồi thường di chuyển đối với 01 mộ (tương ứng với 01 tiểu) theo quy định, mỗi một tiểu phát sinh sẽ được bồi thường di chuyển theo đơn giá mộ đất do Ủy ban nhân dân Thành phố quy định.

- Đối với mộ hung táng: Đơn vị làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chủ trì làm việc với gia đình có mộ hung táng để lên phương án, kinh phí di chuyển mộ. Trường hợp ký hợp đồng với Ban Phục vụ lễ tang Thành phố để di chuyển mộ thì thanh toán theo đơn giá di chuyển mộ do Ủy ban nhân dân Thành phố quy định.

(6) Bồi thường chi phí di chuyển tài sản khi Nhà nước thu hồi đất

- Đối với hộ gia đình, cá nhân: Bồi thường 10.000.000 đồng (mười triệu đồng)/người sử dụng nhà ở, đất ở đối với trường hợp di chuyển chỗ ở trong phạm vi Thành phố; 15.000.000 đồng (mười lăm triệu đồng)/người sử dụng nhà ở, đất ở đối với trường hợp di chuyển chỗ ở về tỉnh, thành phố khác.

- Đối với tổ chức: Đối với hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất và tài sản hợp pháp có thể tháo dời và di chuyển được thì đơn vị làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư căn cứ biên bản điều tra hiện trạng, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thu hồi đất, để thuê đơn vị tư vấn có tư cách pháp nhân lập dự toán tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt lại (bao gồm cả mức thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất), gửi Phòng Quản lý đô thị cấp huyện thẩm định để trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ.

(7) Bồi thường thiệt hại đối với trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng đất đối với đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn khi xây dựng công trình, khu vực có hành lang bảo vệ an toàn

- Căn cứ để xem xét bồi thường thiệt hại: Văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác định việc ảnh hưởng; Bản vẽ xác định phạm vi đất ảnh hưởng, có xác nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; Văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về biến động sử dụng đất, sử dụng tài sản.

- Bồi thường thiệt hại về đất: Diện tích đất ở và các loại đất khác có đủ điều kiện được bồi thường trong cùng thửa với đất ở thuộc diện Nhà nước không thu hồi đất mà không làm thay đổi mục đích sử dụng đất nhưng bị hạn chế khả năng sử dụng, thì chủ sử dụng đất được bồi thường thiệt hại (một lần) về đất bằng 80% đơn giá bồi thường về đất cùng loại.

Quy định ban hành kèm theo quyết định còn quy định rõ về việc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất tại Chương III và tái định cư tại Chương IV.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ 20/9/2024 và thay thế các Quyết định của Ủy ban nhân dân Thành phố: số 10/2017/QĐ-UBND ngày 29/3/2017 quy định các nội dung thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội và số 27/2024/QĐ-UBND ngày 05/4/2024 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành p hố Hà Nội ban hành kèm theo Quyết định số 10/2017/QĐ-UBND ngày 29/3/2017 của Ủy ban nhân dân Thành phố.

Đối với các trường hợp đã được Ủy ban nhân dân Thành phố chấp thuận chính sách hỗ trợ khác mà không trái với quy định của Luật Đất đai, các Nghị định hướng dẫn thi hành và Quy định này thì Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo chính sách đã được Ủy ban nhân dân Thành phố chấp thuận./.

                                                                                                                                                                              Thanh Thúy

 

 

LIÊN KẾT WEBSITE

  • Quảng cáo
  • Quảng cáo
  • Quảng cáo
  • Quảng cáo

Ứng dụng nội bộ

 

Hiển thị Media

Không tìm thấy video nào

THời tiết

Hà Nội
Đà Nẵng
TP Hồ Chí Minh

Số lượng truy cập

Đang truy cập: 31
Tổng: 8.039.464

Bình chọn

Lấy ý kiến bình chọn về nội dung trên trang ?