THÔNG BÁO

Nghị định số 43/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thanh tra năm 2022.
Ngày đăng 09/08/2023 | 4:51 PM  | View count: 1119

Nghị định số 43/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thanh tra năm 2022.

Ngày 30/6/2023, Chính phủ ban hành Nghị định số 43/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thanh tra; Nghị định có hiệu lực từ ngày 15/8/2023 (sau đây gọi tắt là Nghị định số 43/2023/NĐ-CP) gồm 10 Chương và 70 Điều, quy định chi tiết một số điều của Luật Thanh tra áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước; cơ quan thực hiện chức năng thanh tra; Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra, Thanh tra viên; cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động thanh tra; Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, đơn vị sự nghiệp công lập và người làm công tác thanh tra nội bộ. Trong đó, có một số nội dung đáng chú ý như sau:

  1. Quy định rõ thẩm quyền bổ nhiệm các ngạch thanh tra:

Tại Điều 6 Nghị định số 43/2023/NĐ-CP quy định thẩm quyền bổ nhiệm các ngạch thanh tra như sau:

- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) bổ nhiệm ngạch Thanh tra viên, ngạch Thanh tra viên chính theo thẩm quyền.

- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định bổ nhiệm ngạch Thanh tra viên cao cấp sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ.

2.  Mức phụ cấp trách nhiệm theo nghề với Thanh tra viên từ 15/8/2023:

Tại khoản 1 Điều 16 Nghị định số 43/2023/NĐ-CP quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Thanh tra viên:

- Tổng Thanh tra Chính phủ, Phó Tổng thanh tra Chính phủ, Thanh tra viên cao cấp được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra bằng 15% mức lương cơ bản hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);

- Thanh tra viên chính được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra bằng 20% mức lương cơ bản hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);

- Thanh tra viên được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra bằng 25% mức lương cơ bản hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

Tại khoản 2 và khoản 3 Điều 16 Nghị định số 43/2023/NĐ-CP quy định về chế độ, chính sách khác với Thanh tra viên như sau:

- Ngoài quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định số 43/2023/NĐ-CP, Thanh tra viên là công chức được hưởng các quyền lợi như cán bộ, công chức khác theo quy định của Luật Cán bộ, công chức; được hưởng lương, phụ cấp thâm niên nghề và các chế độ, chính sách đặc thù khác theo quy định của pháp luật.

- Thanh tra viên là sĩ quan trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu được hưởng chế độ theo quy định đối với lực lượng vũ trang và chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề thanh tra theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định số 43/2023/NĐ-CP.

3. Người thuộc một trong 04 trường hợp sau đây không được tham gia Đoàn thanh tra:

- Người góp vốn vào doanh nghiệp, có cổ phần tại doanh nghiệp là đối tượng thanh tra, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

- Người có vợ hoặc chồng, bố, mẹ đẻ, con, anh, chị, em ruột là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu, người phụ trách công tác tổ chức nhân sự, kế toán, làm thủ quỹ, thủ kho trong cơ quan, tổ chức, đơn vị là đối tượng thanh tra.

- Người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

          - Người bị xử lý kỷ luật hoặc xử lý hình sự mà chưa hết thời hạn xóa kỷ luật, xóa án tích.

4. Thẩm quyền Thanh tra lại:

Tại Điều 18 Nghị định số 43/2023/NĐ-CP quy định thẩm quyền thanh tra lại như sau:

- Tổng Thanh tra Chính phủ quyết định thanh tra lại vụ việc đã có kết luận của Thanh tra Bộ, cơ quan thanh tra của cơ quan thuộc Chính phủ, Thanh tra tỉnh khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

- Chánh Thanh tra Bộ quyết định thanh tra lại vụ việc đã có kết luận của Thanh tra Tổng cục, Thanh tra Cục và tương đương, của cơ quan khác thuộc bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; vụ việc đã có kết luận của Thanh tra sở thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

- Chánh Thanh tra tỉnh quyết định thanh tra lại vụ việc thanh tra hành chính đã có kết luận của Thanh tra sở, Thanh tra quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Thanh tra huyện) khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

5 . Quy định chi tiết về trình tự tiến hành một cuộc thanh tra lại:

Trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra lại được quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định số 43/2023/NĐ-CP như sau:

- Ban hành quyết định thanh tra;

- Công bố quyết định thanh tra;

- Xây dựng và gửi đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo;

- Thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra;

- Kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu;

- Báo cáo kết quả thanh tra;

- Xây dựng dự thảo kết luận thanh tra;

- Ban hành kết luận thanh tra;

- Công khai kết luận thanh tra.

Tải Nghị định số 43/2023/NĐ-CP chi tiết: tại đây

 

                                                                                                                                              Nguyễn Quyên

 

 

LIÊN KẾT WEBSITE

  • Quảng cáo
  • Quảng cáo
  • Quảng cáo
  • Quảng cáo

Ứng dụng nội bộ

 

Hiển thị Media

Không tìm thấy video nào

THời tiết

Hà Nội
Đà Nẵng
TP Hồ Chí Minh

Số lượng truy cập

Đang truy cập: 14
Tổng: 8.039.260

Bình chọn

Lấy ý kiến bình chọn về nội dung trên trang ?